TIẾNG NHẬT DÙNG TRONG CÔNG TY

Khi vừa được nhận vào làm việc tại 1 công ty Nhật, chắc chắn ai trong chúng ta cũng sẽ có rất nhiều điều bỡ ngỡ và thiếu sót. Vì vậy, để tạo được ấn tượng tốt đẹp trong con mắt của sếp thì các bạn nên chuẩn bị trước cách nói chuyện phải thật khéo léo và lịch sự sao cho phù hợp với môi trường công sở. Bài viết dưới đây mình xin chia sẻ một vài chuẩn mực có thể áp dụng trong công ty Nhật. 

>> Xem thêm: Chia sẻ phong cách làm việc của người Nhật

>> Xem thêm: Văn hóa trao đổi danh thiếp của người Nhật

  1. Khi nói chuyện với cấp trên hãy dùng dạng lịch sự ます: masuVD: Thay vì nói お願いthì hãy nóiお願いいたします。Hoặc không dùngありがとうmà phải nóiどうもありがとうございます。
    Dạng “masu” kể cả trong vế câu “Nếu”VD:
    メールが届いたら,~ (meeru ga todoitara)
    Ở đây là dạng nếu của “tokoku” (tới, đến), thì nên dùng là:
    メールが届きましたら,~ (meeru ga todokimashitara)
    Thay vì あったら attara (nếu có) thì sẽ là ありましたら (arimashitara) thì đúng chuẩn mực xã giao hơn.
  2. Không sử dụng ngôn ngữ nói thân mật, suồng sãGiới trẻ thường chuộng ngôn ngữ “trẻ” và nói tắt rất nhiều.VD: Thay vì nói やはり (yahari) thì thành やっぱり (yappari) hay gọn hơn là やっぱ (yappa).
    Bạn phải tuyệt đối tránh “yappa” mà phải dùng “yahari”. Bạn cũng không nên xài なるほど vì đây là ngôn ngữ nói chuyện bạn bè, thay vào đó là: そうですか (Vậy à).
    Hoặc: そのとおりですね: sono toori desu ne
  3. Dùng từ ngữ lịch sựTừ ngữ lịch sự là cách biến một từ thành dạng lịch sự của nó. Cần phân biệt từ ngữ lịch sự và cách nói lịch sự với 尊敬語 sonkeigo (TÔN KÍNH NGỮ) và 謙譲語 kenjougo (KHIÊM NHƯỜNG NGỮ) vì bản chất chúng khác nhau và được kết hợp với nhau để thành tiếng Nhật chuẩn mực.
    VD: ご連絡をします (gorenraku shimasu) : Tôi sẽ liên lạc hay lịch sự hơn là ご連絡をいたします (gorenranku wo itashimasu). “Tôi sẽ gửi” thì nên là お送りします (o-okuri shimasu) thay vì 送ります (okurimasu).
    Thay vì dùng 伝えます (tsutaemasu) thì dùng お伝えます(Otsutaemasu).
    いいですか ii desu ka (Có được không ạ?) thì nên là よろしいですか (yoroshii desu ka) hoặc よろしいでしょうか(Yoroshii deshou ka)
  4. Từ ngữ tôn kính, từ ngữ khiêm nhườngKhi nói về đối phương thì bạn nên dùng từ ngữ tôn kính (sonkeigo), khi nói về bản thân thì dùng từ ngữ khiêm nhường (kenjougo), ví dụ:
    Cùng là する (suru = làm) nhưng dạng tôn kính là “nasaru”, còn dạng khiêm nhường là “itasu”.
    “Anh đã liên lạc chưa?” => ご連絡をなさいましたか?go-renraku wo nasaimashitaka
    “Tôi đã liên lạc rồi” => ご連絡をいたしました go-renraku wo itashimashita.
    Ở đây “go-renraku” là dạng lịch sự của “renraku”, dùng trong cả hai trường hợp. Từ ngữ tôn kính và từ ngữ khiêm nhường là cái bạn phải nhớ, vì chúng rất dễ nhầm. Ví dụ “xem” (見る miru) khi nói về hành động của bản thân (KHIÊM NHƯỜNG) thì là 拝見する haiken suru (BÁI KIẾN), còn nói về hành động của đối phương (TÔN KÍNH) thì là ご覧になる go-ran ni naru (kanji: LÃM). Chú ý là “go-ran ni naru” mới chỉ là từ ngữ tôn kính, chưa phải DẠNG LỊCH SỰ. Dạng lịch sự thì phải là: ご覧になります Go-ran ni narimasu.
  5. Bước vào công ty
    おはいよございます!ohaiyo gozaimasu.Đây là lời chào khi bạn bước vào công ty, bất kể là khi đó đã trưa hay chiều, thậm chí là tối. Tức là “ohaiyo gozaimasu” là cái chào khi lần đầu gặp nhau trong ngày, chứ không hẳn là buổi sáng.
  6. Ra về
    お先に osaki ni = Tôi về trước đây
    Hoặc: お先に失礼します osaki ni shitsurei shimasu: (Tôi xin phép về trước/ Xin thất lễ).
    Hoặc dài dòng hơn thì là: お疲れ様でした.お先に失礼します: otsukare sama deshita. osaki ni shitsurei shimasu. Khi có người khác về trước
    Khi họ ra về bạn sẽ chào: お疲れ様でした otsukare-sama deshita (Anh/Chị đã vất và rồi).
    Khi cám ơn người khác vì họ hoàn thành công việc (của họ)
    お疲れ様でした otsukare sama deshita
    Hoặc: ご苦労様でした go-kurou sama deshita (Cám ơn anh/chị nhé/ Anh/chị đã vất vả quá)
    Cấp trên thì có thể nói với cấp dưới là ご苦労さん!go-kurou san! (Cám ơn nhé).

***MHT***

Trung tâm tiếng Nhật NEWSKY sưu tầm và tổng hợp

Nguồn: tổng hợp