Quy trình viết tiếng Anh là một phương pháp giúp bạn bắt đầu học viết và giúp bạn tổ chức sắp xếp ý tưởng cho bài văn.
Trước khi bắt đầu viết, bạn cần phải nghĩ bạn định viết gì. Sau đó bạn cần tổ chức ý kiến của bạn. Khi bạn đã tổ chức ý kiến hoàn chỉnh, bạn viết bản nháp đầu tiên. Sau đó, bạn chỉnh sửa và cải thiện bài viết. Cuối cùng, sửa lại bản nháp đầu tiên và viết bài hoàn chỉnh.
Có 4 bước trong Quy trình viết:
1. Trước khi viết: Nghĩ về ý tưởng
Trước khi viết, bạn cần phải nghĩ những ý tưởng bạn định viết gì.
Đôi khi khó có thể nghĩ được bạn sẽ viết gì. Do vậy có bốn cách thông dụng giúp bạn nghĩ ra những ý tưởng mới.
Brainstorming – Động não
Động não là một cách để nghĩ ra ý tưởng mới. Động não có nghĩa là bạn viết ra tất cả những ý tưởng có trong đầu bạn (não của bạn). Khi bạn động não, bạn viết tất cả những ý tưởng và những từ mà bạn nghĩ đến thuộc chủ đề bài. Đững bao giờ nói “ý tưởng này là ý tưởng tồi”. Khi bạn động não, mọi ý tưởng đề là ý tưởng tốt.
Bạn không cần phải viết câu hoàn chỉnh khi bạn động não. Bạn chỉ viết những từ hay những cụm từ. Viết tất cả những thứ mà bạn nghĩ. Đây là một ví dụ mà một nhân viên văn phòng viết khi anh ta động não về chủ đề Công việc Hàng ngày.
Clustering – Lập nhóm
Lập nhóm (hay còn gọi là lập Bản đồ Tư duy) là một cách khác để nghĩ ra ý tưởng mới. Từ “nhóm” có nghĩa là một nhóm những thứ giống nhau. Lập nhóm nghĩa là xếp những từ giống nhau vào thành nhóm. Mỗi nhóm có một số những từ liên quan tới nhau. Lập nhóm cũng giống như Động não. Bạn cần phải cố gắng nghĩ ra càng nhiều từ càng tốt. Khi bạn lập bản đồ nhóm, bạn viết tất cả các từ và cụm từ trong nhóm đó.
Làm thế nào để tạo một bản đồ nhóm?
Bước 1: Viết chủ đề vào giữa trang giấy, trong một vòng tròn.
Bước 2: Viết những ý lớn về chủ đề xung quanh vòng tròn.
Bước 3: Viết thêm những ý nhỏ cho mỗi ý lớn.
Bước 4: Tiếp tục viết đến khi bạn không nghĩ thêm được ý nhỏ nào nữa.
Making lists – Lập danh sách
Lập danh sách là một cách để nghĩ ra ý tưởng mới. Khi bạn lập một danh sách, hay cố gắng nghĩ những ý tưởng một cách có tổ chức. Ví dụ, bạn có thể lập một danh sách về các hành động, địa điểm và cong người.
Dưới đây là ví dụ về ba danh sách các công việc hàng ngày:
Hành động | Địa điểm | Con người |
|
|
|
Asking yourself questions – Tự đặt câu hỏi
Tự đặt câu hỏi là một cách để nghĩ ra ý tưởng mới. Khi bạn trả lời những câu hỏi thì bạn cũng nghĩ ra ý tưởng mới.
Đây là một ví dụ về những câu hỏi về công việc hàng ngày.
- When do I get up?
- What do I do in the morning?
- When do I go to work?
- What do I do at work?
- When do I have lunch?
- Where do I have lunch?
- When do I go home from work?
- How do I get home from work?
- What do I do after work?
- What do I do in the evening?
- When do I go to bed?
2. Planning – Lập kế hoạch, tổ chức ý tưởng
Trước khi bạn viết một bài văn bằng tiếng anh, bạn cần phải tổ chức ý tưởng mà bạn đã nghĩ ra ở giai đoạn Trước khi viết. Có rất nhiều cách để bạn tổ chức ý tưởng. Ở đây, bạn sẽ học hai cách phổ biết nhất để tổ chức ý tưởng.
Time order – Trật tự thời gian
Trật tự thời gian nghĩa là bạn sắp xếp ý tưởng của bạn theo thứ tự cái nào xảy ra trước. Khi bạn viết về một sự kiện trong Quá khứ, bạn cần sử dụng trật tự thời gian. Bạn bắt đầu viết thứ đầu tiên xảy ra trước, sau đó kể sự kiện thứ hai, và rồi sự kiện thứ ba.
Bạn cần viết theo trật tự thời gian sao cho người đọc có thể hiểu điều gì đã xảy ra. Nếu bạn kể một câu chuyện không có trật tự thời gian, người đọc sẽ bị bối rối.
Đây là một ví dụ sử dụng trật tự thời gian để kể về một chuyến đi ngắn tới Victoria.
- Took a ferry to the island
- Drove the car from the ferry to the centre of the town on the island
- Got a room at a hotel in the town
- Had dinner at a nice restaurant
- Went to a music concert
- Walked along the beachafter the concert
- Went to bed at midnight
- Had breakfast in the hotel
- Visited a garden
- Drove to the ferry
- Took the ferry home from the island
Space order
Trật tự không gian nghĩa là viết về những đồ vật theo trật tự mà chúng được sắp đặt. Khi bạn viết mô tả một vật trông như thế nào hay đi đâu, bạn cần sử dụng trật tự không gian.
Ví dụ, bạn có thể mô tả một vật từ trên xuống dưới, từ gần tới xa, từ phải sang trái…
Đây là một ví dụ sử dụng trật tự không gian để mô tả bộ áo váy từ trên xuống dưới:
- The dress has a white collar.
- It has long sleeves.
- It has a wide belt.
- The skirt part of the dress is straight and narrow.
- The dress is short. It does not fall below the knees.
3. Drafting – Viết nháp
Trong bản viết nháp đầu tiên, bạn lấy ý tưỏng của mình và viết thành câu trong một trật tự nhất định. Bản viết nháp đầu tiên của bạn sẽ không hoàn hảo. Nó sẽ không phải là bài viết cuối cùng. Nên không cần lo lắng nhiều về lỗi chính tả hay ngữ pháp. Mục tiêu của bạn VIẾT. Bạn sẽ chỉnh lỗi ở bản nháp thứ hai.
Khi bạn viết một câu chuyện, một bức thư, hay mô tả, tốt nhất là bạn viết toàn bộ bài văn từ đầu đến cuối không dừng lại. Sau khi bạn đã xong bản nháp đầu tiên, thì bạn đọc lại và chỉnh sửa.
Đây là ví dụ bản nháp đầu tiên về chuyến đi ngắn tới Victoria. Bạn có thể thấy có nhiều lỗi trong bài văn. Lỗi trong bản nháp đầu tiên là không quan trọng. Điều quan trọng là bạn viết được.
I taked a ferry to the island. I drove the car from the ferry to the centre of the town Got a bedroom on a hotel. We had dinner in a nice restaurant and we went to a music concert and we walked along the beach after the concert. I went to Bed at midnight then I had breakfast in the hotel. At the end I took the ferry home but I visited a beautiful garden before t I drove to the ferry. Khi bạn kết thúc bản nháp đầu tiên, bạn có thể chỉnh sửa bài viết. Bạn có thể sắp xếp lại câu và thêm bớt thông tin và bạn có thể sửa lỗi.
4. Revising & editing – Xem lại và chỉnh sửa
Sau khi bạn viết đoạn bản nháp đầu, bạn cần đọc lại lần nữa. Bạn sẽ thấy một số lỗi và một số câu cần thay đổi. Bản nháp thư hai để bạn thay đổi bài viết và sửa lỗi. Sau khi bạn dã thực hiện mọi thay đổi và sửa chữa, bạn sẽ có bài viết cuối cùng.
Hãy nhìn vào ví dụ dưới đây xem chúng tôi chỉnh sửa bài viết về chuyến đi ngắn tới Victoria như thế nào.
Bản nháp đầu
I taked a ferry from Vancouver to Victoria. I drove the car from the ferry to the centre of the city Got a bedroom on a hotel. We had dinner in a nice restaurant and we went to a music concert and we walked along the beach after the concert. I went to Bed at midnight then I had breakfast in the hotel. At the end I took the ferry back to Vancouver but I visited a beautiful garden before I drove to the ferry. Chỉnh sửa
We took a ferry from Vancouver to Victoria. We drove the car from the ferry to the centre of the city. We rented a room in a hotel. We had dinner in a nice restaurant . We went to a music concert, and after the concert we walked along the beach. We went to bed at midnight and woke up at 8 in the morning. We had breakfast in the hotel. We visited a beautiful garden before we drove to the ferry to go back to Vancouver. Bản hoàn chỉnh
We took a ferry from Vancouver to Victoria. We drove the car from the ferry to the centre of the city. We rented a room in a hotel. We had dinner in a nice restaurant. We went to a music concert, and after the concert we walked along the beach. We went to bed at midnight and woke up at 8 in the morning. We had breakfast in the hotel. We visited a beautiful garden before we drove to the ferry to go back to Vancouver. Bạn cần viết theo trật tự thời gian sao cho người đọc có thể hiểu điều gì đã xảy ra. Nếu bạn kể một câu chuyện không có trật tự thời gian, người đọc sẽ bị bối rối.
Đây là một ví dụ sử dụng trật tự thời gian để kể về một chuyến đi ngắn tới Victoria.
- Took a ferry to the island
- Drove the car from the ferry to the centre of the town on the island
- Got a room at a hotel in the town
- Had dinner at a nice restaurant
- Went to a music concert
- Walked along the beachafter the concert
- Went to bed at midnight
- Had breakfast in the hotel
- Visited a garden
- Drove to the ferry
- Took the ferry home from the island
Theo MEC Việt Nam
Trung Tâm Tiếng Anh NewSky, chúc các bạn học tiếng Anh thật tốt!