CÂU ĐIỀU KIỆN Loại zero, 1,2 &3

slide-1-728-700x350

LOẠI ZERO (0): 
– If + Mệnh đề 1 (thì hiện tại đơn giản), Mệnh đề 2 (thì hiện tại đơn giản)
=> Khi muốn nhắn nhủ ai đó:
E.g: If you see Nam, you tell him I’m in Vietnam
(Nếu bạn gặp Nam, you hãy nhắn anh ấy rằng tôi đang ở Việt Nam nhé)
+ Chỉ thói quen:
E.g: If the doctor has morning office hours, he visits his patients in the hospital in the afternoon
(Nếu bác sĩ làm việc ở văn phòng vào buổi sang, thì ông viếng thăm các bệnh nhân của ông vào buổi chiều)
-If + Mệnh đề 1 (thì hiện tại đơn giản), Mệnh đề 2 (mệnh lệnh thức) 
=> Dùng khi muốn nhấn mạnh
E.g: If you have any trouble, please telephone me though.

LOẠI 1:
– If + Mệnh đề 1 (thì hiện tại đơn giản), Mệnh đề 2 (thì tương lai đơn giản)
=>Diễn tả hành động “có thể xảy ra” ở “hiện tại” hoặc “tương lai”
E.g: If you don’t water the trees, they ‘ll die
(Nếu bạn không tưới nước cho cây, chúng sẽ chết )=>hành động này hiện tại cũng có thể xảy ra hoặc tương lai cũng vậy
If my father gives me some money, tomorrow I’ll buy a dictionary
(Nếu bố tôi cho tôi tiền, ngày mai tôi sẽ mua 1 cuốn từ điển)
– If + Mênh đề 1 (thì hiện tại đơn giản), Mệnh đề 2 (may/can +V)
+ Để chỉ sự khả năng khách quan 
E.g: It’s sunny. If we go out without a hat, We may get a headache
(Trời đang nắng. Nếu chúng tôi đi chơi mà không đội mũ, Chúng tôi có thể bị đau đầu)
+ Chỉ sự cho phép
E.g: If you finish your test, You can go home 
(Nếu bạn làm xong bài kiểm tra, bạn được phép ra về)
– If + Mênh đề 1 (thì hiện tại đơn giản), Mệnh đề 2 (must + V)
=>Để chỉ yêu cầu, đề nghị

E.g: If you want to get good marks, You must do exercises
(Nếu bạn muốn được điểm cao, bạn phải làm bài tập)

LOẠI 2: 
– If + Mệnh đề 1 (thì quá khứ đơn giản), Mệnh đề 2 (would/could/might + V) 
+ Diễn tả hành động “không có thật” ở “hiện tại” hoặc “tương lai”
E.g: It isn’t cold now so I switch on the fans
==>If it were cold now, we wouldn’t switch on the fans.
(Nếu trời lạnh, chúng tôi sẽ không bật quạt) =>hiện tại trời không lạnh nên chúng tôi bật quạt hoặc nếu tuong lai xảy ra thì cũng vậy
* Note: Chúng ta dùng “were” cho tất cả các ngôi, không dùng “was”
If I were a bird, I would fly
(Nếu tôi là 1 con chim, tôi sẽ bay được)
+ “Sự tiếc nuối” ở hiện tại hoặc tuong lai
E.g: If he helped me, I could do something
(Nếu anh ấy giúp tôi, tôi đã có thể làm điều gì đó)=>Hiện tai thì tôi đang tiếc nuối vì anh ấy không giúp tôi
– If + Mệnh đề 1 (thì quá khứ đơn giản), Mệnh đề 2 (could/might + V)
=> Chỉ khả năng
E.g: If he tried, he might succeed
(Nếu anh ấy cố gắng, anh ấy sẽ thành công)
E.g: If I lived in France, I could speak French well
(Nếu tôi sống ở Pháp, tôi sẽ nói tiếng Pháp giỏi)

LOẠI 3:
– If + Mệnh đề 1 (thì quá khứ hoàn thành), Mệnh đề 2 (would have + P2)
+ Diễn tả hành động “không có thật” ở “quá khứ”
E.g: She attended the beauty contest so she won the prize
==> If she hadn’t attended the beauty contest, she wouldn’t have won the prize
(Nếu cô ấy không tham dự cuộc thi sắc đẹp, cô ấy sẽ không giành được giải thưởng)=> sự thật thì trong “quá khứ” cô ấy đã tham gia cuộc thi & đã giành được giảỉ thưởng)
+ “sự tiếc nuối” trong “quá khứ” 
E.g: If we had prepared our last lesson carefully, we would have got good marks
(Nếu chúng tôi chuẩn bị bài học cuối cùng cẩn thận, chúng tôi sẽ đạt được điểm cao)=> trong quá khứ họ đã tiếc nuối rằng họ không chuẩn bị bài tốt, vì vậy họ không đạt điểm cao
– If + Mệnh đề 1 (thì quá khứ hoàn thành), Mệnh đề 2 (would have + P2)
=> chỉ sự cho phép.
E.g: If you had finished your homework last night, you could have gone to the cinema
(Nếu tối qua bạn làm xong bài tập, bạn sẽ được đi đến rạp chiếu phim)=> người nói đang tiếc nuối cho nguoi dó vì tối qua người đó không làm xong bài tập nên người đó không được phép đi
– If + Mệnh đề 1 (thì quá khứ hoàn thành), Mệnh đề 2 (might have + P2)
=> chỉ khả năng khách quan.
E.g: If it had rained much, the last crop might have been better
(Nếu trời có mưa, vụ mùa cuối cùng sẽ tốt hơn đấy)

Trung Tâm Tiếng Anh NewSky, chúc các bạn học tiếng Anh thật tốt!